CÁC THÀNH TỰU NỔI BẬT
Giao thông vận tải Hà Nam sau 65 năm phấn đấu và trưởng thành đã được Đảng và Nhà nước, các cấp phong tặng những danh hiệu cao quý sau:
- Năm 1963 Chủ tịch nước tặng Cờ tỉnh dẫn đầu miền Bắc về phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn miền núi.
- Hai năm liền (1996 - 1997) Chủ tịch nước tặng Cờ luân lưu tỉnh dẫn đầu cả nước về xây dựng đường giao thông nông thôn - miền núi.
- Hai huân chương lao động hạng III (1997) cho 2 HTX vận tải thuỷ Bắc Hà và Hồng Tiến.
- Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (năm 2000), Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 2010) cho cán bộ công nhân viên chức ngành GTVT Hà Nam.
- Năm 2008 Chính phủ tặng Cờ thi đua xuất sắc cho ngành GTVT Hà Nam.
- Ngày 22 tháng 02 năm 2010 Chủ tịch nước tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước cho ngành GTVT tỉnh Hà Nam.
- Chính phủ tặng 4 cờ thi đua xuất sắc cho cho 4 huyện, thị có thành tích phong trào giao thông nông thôn - miền núi: huyện Kim Bảng (1998), Bình Lục (1999), Thanh Liêm (2001), thị xã Phủ Lý (2004).
- 12 Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải cho 6 huyện thị có thành tích xuất sắc trong phong trào giao thông nông thôn - miền núi.
- Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia tặng Cờ đơn vị thi đua xuất sắc cho ngành trong thực hiện Nghị định trật tự an toàn giao thông của Chính phủ 2 năm 1995 - 1997.
- Năm 2001, 2005, 2007, 2008, 2009 Bộ Giao thông vận tải tặng Cờ thi đua xuất sắc cho ngành, tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc 1997.
- Năm 2002 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Cờ thi đua xuất sắc cho Công đoàn ngành (1997 - 2002).
Năm 2007, 2008 Công đoàn ngành GTVT Việt Nam tặng Cờ thi đua xuất sắc cho Công đoàn ngành GTVT tỉnh Hà Nam
- Huân chương Lao động cá nhân: 03 người, chiến sỹ thi đua cấp Bộ, tỉnh: 04 người, nhiều Bằng khen của Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải, tỉnh, các đoàn thể cho tập thể và cá nhân trong ngành Giao thông Vận tải Hà Nam.
- 09 Liệt sỹ trong kháng chiến chống Mỹ, 83 Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất, 08 Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Hai, 02 Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Ba, 01 Huy hiệu Bác Hồ, 22 Huy hiệu Dũng sỹ GTVT, 22 Huy hiệu Nguyễn Văn Bé, 22 Huy hiệu Nguyễn Văn Trỗi, 675 người được tặng Huy chương vì sự nghiệp GTVT.
CÁC CÔNG TRÌNH
KHỞI CÔNG - HOÀN THÀNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NAY
DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
TT
|
Tên công trình
|
Thời gian khởi công, hoàn thành
|
Quy mô
(Dài, rộng, kết cấu)
|
Kinh phí
(Tỷ đồng)
|
I
|
Các dự án đã hoán thành
|
|
|
|
1
|
Dự án cải tạo, nâng cấp QL21A Km98-106;km110-118+229;km118+229-120+725
|
Khởi công 1997
Hoàn thành 2006
|
Cải tạo nâng cấp thành đường cấp III đồng bằng, Bnền 12-15m, Bmặt 11-15m
|
240,57
|
2
|
Dự án XD cầu Phủ Lý
|
Khởi công 9/2000
Hoàn thành 9/2002
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 218,8m, Bmặt 16m, nhịp 33m.
|
48
|
3
|
Dự án XD 5 cầu yếu trên
QL 21A
|
Khởi công 9/2000
Hoàn thành 8/2003
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 117,2m, Bmặt 12, nhịp giản đơn.
|
12,442
|
4
|
Dự án XD cầu Câu Tử
|
Khởi công 9/2001
Hoàn thành 5/2004
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 117,2m, Bmặt 9m, nhịp 3x33m.
|
12
|
5
|
Dự án XD cầu Bồng Lạng
|
Khởi công 9/2001
Hoàn thành 5/2004
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 212,2m, Bmặt 9m, nhịp 6x33m.
|
41,97
|
6
|
Dự án XD cầu Khả Phong
|
Khởi công 2001
Hoàn thành 9/2005
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 234,7m, Bmặt 10m, nhịp 7x33m.
|
34,4
|
7
|
Dự án XD cầu Cấm Sơn
|
Khởi công 1/2003
Hoàn thành 12/2008
|
Cầu bán vĩnh cửu dạng cầu treo dây văng, Lcầu 128m
|
9,159
|
8
|
Dự án XD nút GT Hồng Phú
|
Khởi công 7/2003
Hoàn thành 3/2005
|
Tận dụng đường hiện tại mở rộng Bnền 60m, B mặt46m, Bhè 6m, giải phân cách 2-24m
|
7,396
|
9
|
Dự án XD cầu Kiện Khê
|
Khởi công 10/2005
Hoàn thành 8/2008
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 223,3m,
|
64,65
|
10
|
Dự án nâng cấp tỉnh lộ Vốn vay ADB
|
Khởi công 10/2005
Hoàn thành 2008
|
Các tuyến ĐT491,DT9715(DH01), ĐT9718(ĐH10), Tuyến nội thị
|
117,203
|
11
|
Dự án nút giao Đồng Văn
|
Khởi công 12/2007
Hoàn thành 6/2009
|
XD cầu vượt trục thông theo hướng QL38, kết nối QL1A với QL38 bằng 2 nhánh cầu cạn và đảo xuyến trên QL38 để quay đầu
|
785,166
|
12
|
Dự án XD cầu Mai Xá
|
Hoàn thành 01/2008
|
Tải trọng HL 93, bề rộng 9, dài 19m, người đi bộ 300kg/m2
|
2,941
|
13
|
Dự án nâng cấp ĐT497
|
Khởi công 12/2007
Hoàn thành 6/2010
|
Đường cấp 4 đồng bằng dài 21 Km, Bmặt 7m, Bnền 9m
|
174
|
14
|
Dự án nâng cấp ĐT492
|
Khởi công 12/2007
Hoàn thành 6/2010
|
Đường cấp 4 đồng bằng dài 23 Km, Bmặt 7m, Bnền 9m
|
205
|
II
|
Các dự án đang thực hiện
|
|
|
|
1
|
Dự án XD đường vành đai nối với đường cao tốc
|
Khởi công 2006
Hoàn thành 2011
|
Đường cấp 2 đồng bằng dài 8,5 Km
|
555,7
|
2
|
Dự án XD cầu Phù Vân
|
Khởi công 2009
Hoàn thành 2011
|
Đường dẫn 1,2Km, Lcầu 249m, Bmặt 16m, tải trọng HL93, người đi bộ 300kg/m2
|
242
|
3
|
Dự án XD tuyến vành đai kinh tế T1, T2, T3
|
Dự kiến khởi công quý 4/2010
|
XD theo tiêu chuẩn đường Đô thị
T1: Dài 4Km, rộng 65, BTXM
T2: Dài 6,8Km, rộng 33, BTXM
T3: Dài 9,8Km, rộng 33, BTXM
|
1.494,153
|
4
|
Dự án nâng cấp hệ thống giao thông vùng phân lũ
|
Khởi công 2004
Hoàn thành 2011
|
Đường cấp kỹ thuật 60 đoạn qua khu dân cư mở rộng theo qquy hoach đường đô thị, Bnền 12- 27m, Bmặt 11m, Blề 2x0,5
|
519,1
|
5
|
Tiểu DA mở rộng QL1A Km213+240-Km216;Km 233+600-K235+885
|
Khởi công 6/2009
Hoàn thành 9/2010
|
Mở rộng từ 2 làn xe thành 4 làn xe; tốc độ thiết kế 80Km/giờ, Bnền 20m, Bmặt 19m có dải phân cách giữa.
|
148,005
|
6
|
Dự án nâng cấp, mở rộng QL1A (Phủ Lý - Đoan Vĩ)
|
Khởi công 2009
Hoàn thành 2011
|
Mở rộng từ 2 làn xe thành 4 làn tốc độ thiết kế 80Km/giờ, Bnền 20m, Bmặt 19m có dải phân cách giữa.
|
464,556
|
7
|
Dự án nâng cấp QL38 đoạn (Nhật tựu - chợ Dầu)
|
Khởi công 2010
Hoàn thành 2012
|
XD mới tuyến QL38 tránh tuyến cũ; tốc độ thiết kế 80Km/giờ; mặt cắt ngang 4 làn xe, Bnền 26m, Bmặt 25m có dải phân cách giữa rộng 10,5m.
|
258,506
|
8
|
Dự án cải tạo, nâng cấp QL21B(Chợ Dầu – Ba Đa)
|
Khởi công 2010
Hoàn thành 2012
|
Dài 16 Km tốc độ thiết kế 80
Km/giờ; mặt cắt ngang 4 làn xe, Bnền 24m, Bmặt 23m có dải phân cách giữa rộng 8,5m.
|
718,389
|
9
|
Dự án XD Bến xe trung tâm
|
Khởi công 2010
Hoàn thành 2012
|
XD bến xe loại1 trên khu đất rộng1,7ha trên trục đường 42m.
|
22
|
III
|
Các dự án mới
|
|
|
|
1
|
Dự án XD cầu Tân Lang
|
Khởi công 2010
(Theo KH)
|
Cầu vĩnh cửu BTCT&BTDƯL, tải trọng H30-XB80, Lcầu 244,9m, Bmặt 9m, nhịp 7x33.
|
150
|
2
|
Dự án nâng cấp ĐT496
|
Khởi công 2010
(Theo KH)
|
Đường cấp V đồng bằng, Bnền 7,5, Bmặt 5,5, lề gia cố 0,5x2
|
548
|
3
|
Dự án XD đường 499
|
Hoàn thành 2010
(Theo KH)
|
Dài 19,5Km, 4 làn xe cơ giới 1 làn xe thô xơ, Bnền 33m, Bmặt 21m, dải phân cách 2m, hè 2x2,5m
|
1.464
|
4
|
Dự án XD trục đường chính khu TT đào tạo nguồn nhân lục
|
Hoàn thành 2010 (Theo KH)
|
Dài 12,5Km, Bnền 42m, Bmặt 22,5m, dải phân cách 7,5m, hè 2x6m
|
332
|
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH GIAI ĐOẠN 2011- 2015
I. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
1. Công tác tham mưu ban hành văn bản:
- Tham mưu kịp thời, đảm bảo, có chất lượng các văn bản QPPL trình UBND tỉnh quyết định
- Chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các quy định pháp luật trên các lĩnh vực theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Công tác quy hoạch, kế hoạch:
- Xây dựng Quy hoạch phát triển GTVT giai đoạn 2011- 2020, định hướng dến năm 2030.
- Tham mưu chuyển một số tuyến đường tỉnh lên quốc lộ, một số tuyến đường huyện lên tỉnh lộ.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 18 Đảng bộ tỉnh Hà Nam.
3. Công tác thẩm định:
- Hoàn thành việc thẩm định các dự án theo đề nghị của Sở KHĐT và các huyện, thành phố.
- Phê duyệt TKKT, dự toán kịp thời, đảm bảo chất lượng các dự án do Sở làm chủ đầu tư.
4. Công tác bảo trì kết cấu HTGT và xây dựng đường GTNT
- Tăng cường công tác quản lý, bảo trì trên các tuyến Quốc lộ uỷ thác và đường Tỉnh; quản lý chặt chẽ việc thu phí các cầu.
- Hướng dẫn các địa phương phân loại hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn.
- Quản lý chặt chẽ quy hoạch đấu nối các loại đường ngang.
- Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh phong trào giao thông nông thôn. Trong đó tập trung xây dựng các tuyến đường huyện, liên xã, đường xã theo quy hoạch gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Chủ động xây dựng và triển khai phương án, kế hoạch PCLB, thiên tai; tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trong mọi tình huống.
5. Quản lý vận tải- PTNL và phát triển dịch vụ vận tải:
- Nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về vận tải, duy trì tốc độ tăng trưởng sản lượng vận tải từ 10-12% năm. Tăng cường kêu gọi đầu tư để xây dựng các công trình dịch vụ giao thông vận tải như Trạm nghỉ, điểm dừng đỗ, các tuyến xe buýt nội tỉnh và liền kề.
- Tham mưu cho UBND tỉnh và phối hợp với UBND các huyện để xây dựng mới và nâng cấp các bến xe cấp huyện theo quy hoạch.
- Tăng cường quản lý chất lượng phương tiện vận tải; kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp GPLX, đăng kiểm đảm bảo tuân thủ theo pháp luật và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
6. Về trật tự ATGT:
- Tham mưu và tổ chức thực hiện quyết liệt các giải pháp đảm bảo TT ATGT, phấn đấu các năm giảm TNGT trên 5% cả 3 chỉ tiêu: số vụ, số người chết và số người bị thương; hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn.
- Thực hiện tốt vai trò của cơ quan thường trực Ban ATGT tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TT ATGT.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Thanh tra; xử lý triệt để lấn chiếm lòng, lề đường; Phối hợp xử lý xe quá tải, xe chở vật liệu không phủ bạt; tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm đảm bảo TT ATGT trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho lực lượng TTGTVT.
7. Các lĩnh vực công tác khác:
- Rà soát, bổ sung quy chế làm việc, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng cán bộ, CCVC của tỉnh, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tổ chức thực hiện có hiệu quả bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm của Ngành GTVT theo quy định của Chính phủ, Bộ GTVT, tỉnh Hà Nam; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, quy chế dân chủ cơ quan, thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của Sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; Tiêu chuẩn đạo đức của cán bộ, đảng viên, CCVC; Quy tắc ứng xử của cán bộ, CCVC ngành GTVT; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Quản lý chặt chẽ việc thu, chi tài chính: quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, kiểm tra thực hiện Nghị định số 130/2005/CĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
II. Thực hiện chức năng chủ đầu tư:
Tập trung vào nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, khởi công xây dựng và đẩy nhanh tiến độ các dự án:
1. Dự án xây dựng đường Lê Công Thanh giai đoạn 3:
Thực hiện theo Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của UBND tỉnh. Trong đó, dự kiến:
- Trong quý I năm 2011 hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư;
- Lựa chọn được nhà thầu thi công, tư vấn giám sát xây dựng công trình trong quý III năm 2011;
- Phấn đấu khởi công công trình trong quý IV năm 2011; hoàn thành công trình năm 2014.
2. Dự án xây dựng đường vành đai kinh tế T2:
- Trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch (điều chỉnh lại hướng tuyến của dự án cũ, bổ sung vào quy hoạch tuyến từ đường cao tốc, cắt qua QL21A, đến ĐH.01-huyện Bình Lục) trong quý II năm 2011.
- Xin chủ trương lập dự án điều chỉnh và tổ chức lập điều chỉnh dự án trong quý III năm 2011.
- Lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát xây dựng công trình trong quý I năm 2012.
- Phấn đấu khởi công trong quý II năm 2012; Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành được đoạn QL1A đến đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình.
3. Dự án xây dựng đường Vành đai kinh tế T3:
Thực hiện theo Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 15/09/2010 của UBND tỉnh.
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát trong quý III năm 2011;
- Khởi công công trình trong quý IV năm 2011. Phấn đấu hoàn thành công trình trước năm 2015.
4. Dự án xây dựng đường T3 kéo dài (tuyến đường Ba Sao-Bái Đính):
Trong quý II năm 2011 sẽ thực hiện xong công tác chuẩn bị đầu tư; tổ chức đấu thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát trong quý IV năm 2011, khởi công công trình trong đầu quý I năm 2012. Phấn đấu cơ bản hoàn thành công trình trong năm 2016.
5. Xây dựng trục đường song song và nằm giữa QL1A và đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình nối từ đường vành đai thành phố Phủ Lý N2 tới đường vành đai kinh tế T2 (đường T4):
- Đề xuất, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch trong quý II năm 2011;
- Xin chủ trương lập dự án trong quý III năm 2011.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư trong quý II năm 2012.
- Lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát trong quý IV năm 2012.
- Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành được đoạn nối từ đường vành đai thành phố N2 tới đường vành đai kinh tế T1.
6. Xây dựng trục đường nối từ ĐT.499 (điểm giao với đường nối 2 cao tốc) với tuyến đường Phủ Lý-Nam Định (đường T5):
- Đề xuất, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch trong quý II năm 2011;
- Xin chủ trương lập dự án trong quý III năm 2011.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư trong quý II năm 2012.
- Lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát trong quý IV năm 2012.
- Phấn đấu đến 2015 hoàn thành được đoạn tuyến trên địa phận huyện Bình Lục.
7. Xây dựng ĐT.499:
- Tiếp tục đôn đốc tiến độ thực hiện hợp đồng dự án BT đã ký kết; Trong năm 2011 nếu nhà đầu tư không triển khai thực hiện các nội dung hợp đồng đã ký, Sở GTVT đề nghị UBND tỉnh cho phép chấm dứt hợp đồng.
- Triển khai thi công công trình đầu năm 2012; Phấn đấu đến năm 2016 hoàn thành toàn bộ công trình.
8. Xây dựng QL21B:
- Khởi công công trình năm 2012;
- Phấn đấu trong năm 2012 hoàn thành đoạn nối với QL38 mới để phát huy hiệu quả đầu tư của tuyến QL38 mới; đến năm 2015 phải hoàn thành được đoạn từ thị trấn Quế tới QL1A.
- Hoàn thành toàn bộ công trình năm 2016.
9. Xây dựng đường và cầu Tân Lang:
- Khởi công công trình năm 2012;
- Hoàn thành toàn bộ công trình năm 2015.
10. Xây dựng Bến xe trung tâm tỉnh:
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để khởi công dự án vào quý III năm 2011; Phấn đấu hoàn thành giai đoạn I dự án trong năm 2012.
11. Dự án cải tạo QL38: Hoàn thành trong năm 2011.
12. Dự án nâng cấp Ql1A đoạn Phủ Lý- Đoan Vỹ: Hoàn thành năm 2012.
13. Dự án đường vành đai thành phố:
- Hoàn thành cơ bản nhánh N2: Tháng 6/1011
- Hoàn thành toàn bộ dự án (Kể cả đoạn cầu Châu Sơn- QL21A): vào năm 2013.
14. Dự án nâng cấp Trung tâm Đăng kiểm: Hoàn thành năm 2011.
15. Dự án xây dựng cầu Phù vân: Hoàn thành năm 2012.
16. Dự án cải tạo nâng cấp ĐT492 đoạn km0- km12: hoàn thành năm 2013
17. Dự án Hạ tầng kỹ thuật dọc trục: Khởi công năm 2011.
Hoàn thành năm 2014.
18. Dự án Phân lũ sông Đáy: Hoàn thành năm 2011.
19. Dự án cải tạo nâng cấp cầu Không: Hoàn thành năm 2011
20. Dự án nâng cấp, cải tạo ĐT496: Khởi công năm 2011
Hoàn thành năm 2014.
21. Dự án đường Vành đai kinh tế T1: Hoàn thành năm 2014.