1. Các trường hợp phương tiện bị từ chối kiểm định và giải pháp khắc phục:
1.1. Từ ngày 01/01/2025, không thực hiện kiểm định phương tiện đối với các trường hợp được quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định số 166 như sau:
a) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tổ tụng;
c) Có bằng chứng về việc chủ xe làm giả tài liệu của phương tiện;
d) Có sự sai khác giữa chứng nhận đăng ký xe với phương tiện thực tế khi làm thủ tục kiểm định;
đ) Chưa thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe ở lần kiểm định tếp theo sau khi phương tiện đã được cấp chứng nhận cải tạo.
Với quy định như trên sẽ có nhiều phương tiện bị từ chối kiểm định vì các lý do sau đây:
- Xe đã thực hiện cải tạo nhưng chủ xe chưa thực hiên thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe;
- Xe đã chuyển sang loại hình kinh doanh vận tải (biến số màu vàng) nhưng chủ xe chưa thực hiện thủ tục đổi Chứng nhận đăng ký xe hoặc ngược lại;
- Màu sơn trên chứng nhận đăng ký xe không đúng so với màu xe thực tế;
- Chủ xe tự ý thay đổi, cải tạo xe dẫn đến xe thực tế có sự sai khác với chứng nhận đăng ký xe.
1.2. Giải pháp khắc phục các phương tiện bị từ chối kiểm định
Để xảy ra các tồn tại nêu trên là do hệ quả của một thời gian dài vừa qua chủ phương tỉện và các Cơ sở đăng kiểm đã không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm định và cấp đổi chứng nhận đăng ký xe. Do vậy, quy định lần này đưa ra để Cơ sở đăng kiểm và chủ phương tiện phải tuân thủ thực hiện đúng, đảm bảo tính thượng tôn pháp luật và thống nhất dữ liệu phương tiện giữa cơ quan đăng ký xe và cơ quan đăng kiềm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hương tiện và xử lý vi phạnm. Cùng với đó, để tháo gở khỏ khăn, giải quyết các tổn tại, vướng mắc, bất cập trong thời gian qua và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp có thể làm thủ tụe cấp đổi chứmg nhận đăng ký xe, tại Thông tư số 47 đã quy định việc chứng nhận xe cải tạo, cấp lại giấy chứng nhận xe cải tạo được thực hiện tại tất cả các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc, cụ thể một số trường hợp:
a) Xe cơ giới có sự sai khác thông số kỹ thuật với chứng nhận đăng ký xe, nhưng chưa đuợc cấp giấy chứng nhận cải tạo thì phải làm thủ tục chứng nhận cải tạo theo quy định như sau:
(i) Trường hợp xe cơ giới có thay đổi về khối lượng bản thân, khối lượng hàng chuyên chở khác với chứng nhận đăng ký xe, nhưng có các thông số kỹ thuật và hình ảnh của xe phù hợp với giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp ở lần kiểm định gần nhất trước ngày Thông tu số 47 có hiệu lực thì việc cấp chứng nhận xe cải tạo thực hiện thuộc đối tuợng được miễn hồ sơ thiết kế (quy định tại điểm i, khoản 5 Điều 20 của Thông tư số 47);
(ii) Trường hợp xe cơ giới có: khối lượng bản thân; kết cấu, kích thước thùng hàng; kích thước bao của xe khác với giấy chứng nhận kiểm định được cấp ở lần gần nhất trước ngày Thông tư số 47 cố hiệu lực thì phải làm thủ tục chứng nhận xe cơ giới cải tạo. Chủ xe phải lập hồ sơ thiết kế để kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận cải tạo (quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư số 47).
b) Đối với các trường hợp xe cải tạo nhưng chưa thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe mà giấy chứng nhận cải tạo bị mất hoặc hết hiệu lực hoặc bị cấp sai thì chủ xe sẽ được cấp lại giấy chứng nhận xe cải tạo để thực hiện việc cấp đổi chứng nhận đăng ký xe (quy định tại Điều 24 Thông tư số 47) trong đó chủ xe cần lưu ý:
Xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận cải tạo nhưng bị hết thời hạn hiệu lực theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận cải tạo, chủ xe có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận cải tạo để thực hiện việc cấp đổi chứng nhận đăng ký xe được thực hiện tại cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, trên cơ sở kết quả kiểm tra đối chiếu giữa xe cơ giới thực tế với thông số kỹ thuật của giấy chứng nhận cải tạo đã cấp (quy định tại khoản 5 Điều 24 Thông tư số 47) nếu phù hợp thì cấp lại giấy chứng nhận cải tạo cho chủ xe, nếu không phù hợp thì chủ xe phải thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 23 Thông tư số 47 để được cấp chứng nhận xe cải tạo.
c) Đối với các trường hợp khác bị từ chối kiểm định thì chủ xe phải chủ động liên hệ với các cơ quan chức năng như: cơ quan đăng ký xe; cơ quan xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; cơ quan tiến hành tố tụng (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) để được giải quyết.
2. Về thành phần hồ sơ của xe phải nộp và xuất trình khi làm thủ tục kiểm định:
Thông tư số 47 quy định theo hướng rõ ràng, minh bạch các giấy tờ phải nộp, giấy tờ phải xuất trình đối với từng trường hợp cụ thể theo từng đối tượng áp dụng, trong đó có một số điểm mới như sau:
a) Chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe: bản chính chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe hoặc bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe (không có quy định chủ xe phải xuất trình bản chính giấy biên nhận giữ bản chính chứng nhận đăng ký xe của tổ chức tín dụng hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính, cho vay tài chính theo quy dịnh của pháp luật);
b) Đưa trở lại quy định chủ xe phải xuất trình Giấy chứmg nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NÐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Việc quy định này đảm bảo chủ xe phải tân thủ thực hiện quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, đồng thời giúp cho hoạt động kiểm định khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được đảm bảo toàn diện đối với các trường hợp xe lắp đặt các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về An toàn, vệ sinh lao động.
3. Quy định về việc chứng nhận cho xe mô tô, xe gắn máy cải tạo:
Từ ngày 01/01/2025 người dân và doanh nghiệp có nhu cầu cải tạo cho xe mô tô, xe gắn máy thì được thực hiện chứng nhận xe cải tạo tại các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc.
4. Thời điểm thực hiện việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy:
Việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được thực hiện theo thời điểm áp dụng quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam.
5. Khuyến cáo người dân không sử dụng xe có nguồn gốc không rõ ràng:
Trong thời gian tới, Cục Đăng kiểm Việt Nam (ĐKVN) sẽ xây dựng hệ thống phần mềm để cấp Giấy chứng nhận kiểm định điện tử trên cơ sở đối chiếu với dữ liệu đăng ký xe của cơ quan Công an, dữ liệu xe nhập khẩu và xe sản xuất, lắp ráp trong nước của Cục ĐKVN. Đồng thời tích hợp dữ liệu với tài khoản định danh diện tử của chủ xe và ứng dụng VNeID nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng trong việc quản lý, sử dụng và kiểm soát phương tiện.
Những trường hợp xe có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng (xe nhập lậu, xe bị trộm cắp...) sẽ bị từ chối kiểm định do không có trong dữ liệu đăng ký xe của cơ quan công an, dữ liệu xe nhập khẩu và xe sản xuất, lắp ráp trong nước của Cục ĐKVN. Đồng thời sẽ phát hiện được những trường hợp sử dụng chứng nhận đăng ký xe giả khi thực hiện thủ tục kiểm định xe. Với các truờng hợp này cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phải nhập thông tin lên hệ thống cảnh báo và thông báo cho cơ quan công an tại địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
Nội dung chi tiết Nghị định 166/2024/NÐ-CP:
166-nd.signed.pdf
Nội dung chi tiết Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT:
47.tt-bgtvt.pdf